Sỏi Tiết Niệu: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Cách Phòng Ngừa Và Điều Trị

2080 Views

Sỏi tiết niệu là bệnh lý đường tiết niệu phổ biến ở cả nam và nữ. Nếu không phát hiện sớm và chữa kịp thời, tình trạng nặng hơn có thể gây đau, nhiễm trùng và suy giảm chức năng của thận, thậm chí dẫn đến tử vong.

Sỏi tiết niệu là gì?

Sỏi tiết niệu là những viên sỏi được hình thành do sự kết tinh tự nhiên của các tinh thể vô cơ trong nước tiểu.

Sỏi tiết niệu được hình thành chủ yếu ở thận, sau đó sẽ có thể di chuyển xuống niệu quản hoặc bàng quang và gây tắc nghẽn hoặc được tống xuất ra ngoài qua niệu đạo, do đó còn được gọi là sỏi thận.

Đây là một bệnh lý hay gặp, có thể tái phát ở những bệnh nhân đã có sỏi trước đó.Do vậy, những bệnh nhân đã có tiền căn sỏi nên được thăm khám và theo dõi định kỳ phù hợp để phát hiện sớm bệnh lý sỏi.

Hình ảnh sỏi tiết niệu ở nam giới

Phân loại sỏi ở tiết niệu

Phân loại theo thành phần hóa học

- Sỏi Calci: hay gặp nhất (chiếm 80%), gồm sỏi Calci Oxalate và Calci Phosphate. Bên cạnh đó còn có sỏi cản quang, mật độ cứng, bề mặt gồ ghề màu vàng hoặc nâu.

- Sỏi Magnesium Ammonium Phosphate: đây là sỏi được hình thành thường do nhiễm trùng tiết niệu lâu ngày. Kích thước loại sỏi này thường lớn và có thể lấp đầy đài bể thận gây ra sỏi san hô, sỏi có màu vàng mật độ hơi bở.

phân loại sỏi tiết niệu
Sỏi tiết niệu được phân thành nhiều dạng với thành phần và vị trí khác nhau

- Sỏi Cystine: bề mặt sỏi trơn láng, tương đối ít gặp ở Việt Nam.

- Sỏi Urate: không cản quang, có thể kết tủa bám dính vào chủ mô thận.

Phân loại theo vị trí sỏi

Đây là phân loại được áp dụng trên khám lâm sàng, do các bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp phù hợp theo vị trí sỏi

- Sỏi trong thận: gồm sỏi trong đài bể thận.

- Sỏi niệu quản: phần lớn là sỏi từ đài bể thận trôi xuống niệu quản, có thể tắc nghẽn tại niệu quản hoặc sỏi tiếp tục di chuyển xuống bàng quang.

- Sỏi bàng quang: chủ yếu là do sỏi từ thận hoặc niệu quản trôi xuống, có thể sỏi mắc kẹt ở niệu quản đoạn nội thành bàng quang hoặc trôi trong bàng quang gây trầy xước niêm mạc bàng quang, hoặc tiếp tục đi xuống niệu đạo để tống xuất ra ngoài cơ thể.

- Sỏi niệu đạo: do sỏi từ các vị trí cao hơn trôi xuống (thận, niệu quản, bàng quang), sỏi có thể tự trôi ra ngoài cơ thể hoặc bị kẹt tại vị trí hẹp gây ra bí tiểu cấp hoặc trầy xước niêm mạc niệu đạo gây đau nhiều cho bệnh nhân.

Nguyên nhân gây sỏi tiết niệu

Quá trình hình thành sỏi khá phức tạp, hiện nay chưa có một lý thuyết thống nhất rõ ràng về nguyên nhân gây ra. Tuy nhiên có thể liệt kê các nguyên nhân phổ biến như:

Sự gia tăng bài tiết các chất hòa tan vào nước tiểu

- Tăng bài tiết Calci: khi hàm lượng Calci trong nước tiểu vượt ngưỡng 100 – 175 mg/ngày thì sẽ tăng nguy cơ sỏi tiết niệu, các nguyên nhân thường làm tăng Calci niệu :

+ Dùng quá nhiều thức ăn có chứa Calci như sữa, bơ, phomat...

+ Dùng nhiều Vitamin D làm tăng hấp thụ Calci ruột

+ Người bệnh nằm bất động lâu gây lắng cặn Calci

+ Những bệnh lý ảnh hưởng đến chuyển hóa Calci như cường tuyến cận giáp, ung thư di căn xương và tủy xương...

- Tăng bài tiết Oxalate: có thể do dùng nhiều thức ăn có chứa Oxalate như rau chân vịt, đậu bắp, củ dền, cải xoăn, cần tây, sữa đậu nành... tuy nhiên, nguyên nhân hàng đầu vẫn là do sự khiếm khuyết di truyền về quá trình chuyển hóa acid Glyoxylic.

- Tăng bài tiết Cystine: thường ít gặp và do rối loạn di truyền.

- Tăng bài tiết Acid Uric: do dùng quá nhiều đạm trong thức ăn như thịt, hải sản, gia cầm...

Sự thay đổi về tính chất vật lý của nước tiểu

- Khi người bệnh làm các công việc nặng nhọc, uống ít nước hoặc thời tiết nóng bức gây mất nước thì lưu lượng nước tiểu sẽ giảm làm cho nồng độ muối và các chất hữu cơ tăng lên trong nước tiểu, gây nguy cơ tạo sỏi.

- Khi có sự thay đổi nồng độ pH của nước tiểu do thức ăn, nước uống hoặc thuốc thì một số muối vô cơ sẽ khó hòa tan trong môi trường kiềm gây lắng đọng tạo sỏi.

Các mảng Calci hóa (Đám Randall)

Các mảng Calci hóa thường gặp ở vùng nhú thận, khi có điều kiện phù hợp thì có thể tạo nhân giúp các chất không hòa tan của nước tiểu bám dính vào, tạo ra sỏi thận. Ngoài ra xác vi khuẩn, xác tế bào thượng bì thận, huyết khối cũng có thể tạo nhân sinh sỏi.

Do tắc nghẽn đường tiết niệu

Khi có sự tắc nghẽn dòng nước tiểu bẩm sinh hay mắc phải thì sẽ gây sự tồn đọng nước tiểu, tạo điều kiện cho các chất lắng đọng tạo thành sỏi.

Triệu chứng sỏi tiết niệu

Triệu chứng của bệnh nhân

- Khi sỏi không di chuyển, không gây bế tắc thì thường ít gây ra triệu chứng mặc dù bệnh nhân có thể có tình trạng nhiễm trùng nước tiểu kèm theo.

- Khi sỏi đã gây bế tắc sẽ dẫn đến các triệu chứng sau:

+ Cơn đau quặn từng cơn vùng bụng hoặc hông lưng, còn được gọi là cơn đau quặn thận, cường độ đau rất dữ dội.

+ Tiểu máu: do sỏi niệu làm trầy xước niêm mạc đường tiết niệu

+ Tiểu ra mủ đục hoặc nước tiểu hôi: do tình trạng nhiễm trùng kèm theo.

triệu chứng sỏi tiết niệu
Những bất thường trong tiểu tiện có thể là triệu chứng sỏi tiết niệu

+ Nước tiểu ít hoặc không có nước tiểu: do sỏi tắc nghẽn hai bên đường niệu hoặc sỏi tắc nghẽn ở thận độc nhất.

+ Tiểu rát buốt, tiểu rắt.

+ Các triệu chứng toàn thân như: sốt cao, lạnh run, buồn nôn...

Triệu chứng qua thăm khám

- Khám bụng: có thể sờ thấy chướng bụng, ấn sẽ đau vùng hông lưng có sỏi, nghiệm pháp rung thận dương tính, nghiệm pháp chạm thận dương tính nếu có ứ nước nhiều ở thận. Một số trường hợp thận nhiễm trùng nặng, ứ mủ có thể có phản ứng thành bụng.

- Một số trường hợp bệnh nhân có tình trạng “sỏi im lặng”: viên sỏi đã hình thành từ lâu và gây tắc đài bể thận mà không có triệu chứng, gây nên tâm lý chủ quan của người bệnh, Khi phát hiện thường đã có biến chứng nặng gây nhiễm trùng, tổn thương thận nặng không hồi phục, có thể phải phẫu thuật cắt bỏ thận. 

Điều trị sỏi tiết niệu

Hiện nay, điều trị sỏi tiết niệu được kết hợp giữa nội khoa và ngoại khoa.

Điều trị nội khoa

Được áp dụng trong các trường hợp sỏi kích thước nhỏ (<5mm), không có biến chứng nhiễm trùng ngược dòng, không gây đau hoặc bế tắc đường tiết niệu. Người bệnh nên uống nhiều nước (>2 lít một ngày), kết hợp với các thuốc giãn cơ trơn đường tiểu, kháng viêm, lợi tiểu để tống xuất sỏi ra ngoài cơ thể.

Điều trị ngoại khoa

- Gồm nhiều phương pháp như tán sỏi ngoài cơ thể (ESWL), nội soi tán sỏi ngược dòng bằng laser, lấy sỏi thận qua đường hầm da (PCNL), phẫu thuật nội soi hông lưng lấy sỏi hoặc mổ hở.

- Mỗi phương pháp đều có ưu và khuyết điểm, phù hợp với vị trí sỏi nhất định trên cơ thể bệnh nhân. Phẫu thuật viên sẽ dựa vào các kết quả cận lâm sàng, vị trí và kích thước sỏi để đưa ra phương pháp ít xâm lấn và an toàn nhất cho người bệnh trong quá trình lấy sỏi.

Làm gì để phòng ngừa sỏi tiết niệu?

- Ngăn ngừa và điều trị dứt điểm các trường hợp nhiễm trùng đường tiết niệu.

- Không nhịn tiểu trong khi sinh hoạt và làm việc, uống đủ nước mỗi ngày (>2 lít một ngày).

- Vận động thể dục thể thao lành mạnh và điều độ.

- Tránh các chế độ ăn nhiều muối, hạn chế ăn quá nhiều đạm động vật.

Xem thêm bài viết liên quan:




Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Đặt
Lịch
Hẹn
Sỏi Tiết Niệu: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Cách Phòng Ngừa Và Điều Trị - Phòng Khám Nam Khoa Men's Health